Khi xem Bảng cân đối số phát sinh (S05-H), tôi thấy tổng số phát sinh Có của TK 511 không khớp với tổng số phát sinh Nợ của TK 611 thì phải làm thế nào?

Vấn đề 1: Phát sinh TK 511 đúng, kiểm tra lại phát sinh TK 611

Nhấn chuột trái vào dấu + để xem chi tiết

Nguyên nhân 1: Do có bút toán hạch toán chi phí lương, bảo hiểm nhưng chưa có bút toán trả lương, bảo hiểm hay ngược lại

– Biểu hiện:

Đơn vị đã có bút toán trả lương, bảo hiểm nhưng chưa hạch toán chi phí, hoặc đã xóa bút toán trả lương nhưng chưa xóa bút toán hạch toán chi phí.

– Giải pháp:

Xem theo hướng dẫn tại đây

Nguyên nhân 2: Phát sinh nghiệp vụ chi từ nguồn Cải cách tiền lương

Ví dụ: Đơn vị phát sinh nghiệp vụ chi từ nguồn Cải cách tiền lương:

– Hạch toán Nợ TK 611/Có TK 11x

– Cuối kỳ/năm, xác định kết quả hoạt động, hạch toán Nợ TK 911/Có TK 611.

– Khi thâm hụt, hạch toán giảm thặng dư thâm hụt: Nợ TK 421/Có TK 911.

– Cuối năm, kết chuyển số đã chi ra: Nợ TK 468/Có TK 421.

=> Đây là bút toán đúng hạch toán nghiệp vụ chi tiền từ cải cách tiền lương nên phát sinh TK 611 sẽ lớn hơn TK 511

Nguyên nhân 3: Phát sinh nghiệp vụ hao mòn TSCĐ từ quỹ phát triển HĐSN

Đơn vị có phát sinh nghiệp vụ hao mòn TSCĐ từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp:

– Hạch toán Nợ TK 611/Có TK 214.

– Cuối năm, phản ánh số hao mòn đã trích (tính) trong năm, hạch toán: Nợ TK 43142/Có TK 421.

=> Đây là bút toán đúng hạch toán hao mòn nên phát sinh TK 611 sẽ lớn hơn TK 511

Nguyên nhân 4: Phát sinh các nghiệp vụ chi hoạt động từ nguồn khác

– Biểu hiện: Do khách hàng phát sinh các nguồn chi từ nguồn khác, ví dụ như nguồn Học phí nhưng chọn sang TK 611.

– Giải pháp:

1. Vào Tìm kiếm, lọc cột Nguồn để xem ngoài Nguồn Ngân sách còn nguồn khác hay không.

2. Nếu đơn vị có chi từ nguồn khác nhưng trên chứng từ hạch toán nhầm vào TK 611 và chọn nhầm cả nguồn Ngân sách:

    • Vào menu Báo cáo\Báo cáo khác, in Báo cáo đối chiếu kinh phí rút và chi theo MLNS để tìm Tiểu mục sai (nghi ngờ những Tiểu mục có số dư âm hoặc số dư còn lại không đúng).

  •  

    • Vào Tìm kiếm, lọc chứng từ có cột Tiểu mục sai đã tìm ở trên.
    • Kích đúp chuột vào chứng từ để sửa lại NguồnTài khoản cho đúng.
Nguyên nhân 5: Phát sinh các nghiệp vụ rút dự toán hoặc giảm chi

 – Biểu hiện 1:

        Đơn vị rút dự toán bằng tiền mặt, tiền gửi hoặc tạm ứng nhà thầu Nợ TK111,112,331/Có TK 511 nhưng chưa chi ra hạch toán toán chi vào TK 611.

=> Giải pháp: Đây là bút toán bình thường, khi đơn vị ghi nhận bút toán doanh thu hoặc chi phí thì hạch toán vào TK 611.

 – Biểu hiện 2:

        Hoặc do có nghiệp vụ giảm chi Nợ TK111,112/Có TK 611 nhưng chưa nộp phục hồi số tiền vào kho bạc.

=> Giải pháp: Đơn vị làm bút toán Nộp phục hồi. Xem hướng dẫn chi tiết tại đây.

Vấn đề 2: Phát sinh TK 611 đúng hoặc không xác định được tài khoản nào đúng

Xác nhận xem báo cáo đã đúng chưa bằng cách vào Báo cáo\Báo cáo đối chiếu kho bạc, chọn in Mẫu số 02a-SDKP/ĐVDT: Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước.

– Nếu Báo cáo đối chiếu kho bạc đúng: TK 008 sinh ra đúng rồi thì thường TK 511 đã đúng.

– Nếu Báo cáo đối chiếu kho bạc sai: Kiểm tra lại để đối chiếu với chứng từ gốc đảm bảo Báo cáo đối chiếu đúng. Tham khảo hướng dẫn tại đây

    Nguyên nhân: Do chưa thanh toán tạm ứng hoặc đã thanh toán nhưng chưa có nghiệp vụ kết chuyển TK 3371/Có TK 511

    Giải pháp: Vào Tìm kiếm, lọc TK 611 Nghiệp vụ Tạm ứng đã cấp dự toán, chọn Kho bạc duyệt là 1, lọc từng tiểu mục xem tổng số tiền là bao nhiêu, xem có khớp với số liệu của Nợ TK 3371/Có TK 511 không (cạch lọc 3371 tương tự như 611). Nếu thiếu thì vào Chứng từ nghiệp vụ khác để hạch toán

Vấn đề 3: Phát sinh TK 511, TK 611 đúng nhưng không bằng nhau

Nhấn chuột trái vào dấu + để xem chi tiết

Nguyên nhân 1: Do có phát sinh các khoản tạm chi bổ sung thu nhập, tạm chi khác

Ví dụ: Đơn vị phát sinh nghiệp vụ tạm chi bổ sung thu nhập, tạm chi khác:

– Khi rút dự toán: Nợ TK 111, 112/Có TK 3371, Có TK 0082 tạm ứng

– Khi tạm chi bổ sung thu nhập, tạm chi khác: Nợ TK 1371, 1378/Có TK 334, Nợ TK 334/Có TK 111, 112

 – Khi thanh toán tạm ứng:

Có TK 0082 âm tiền tạm ứng , Có TK 0082 dương tiền thực chi

Nợ TK 3371/Có TK 511

– Cuối kỳ/năm, xác định kết quả hoạt động, hạch toán:

Nợ TK 511/Có TK 911.

Nợ TK 911/Có TK 4211

=> Đây là bút toán đúng hạch toán nghiệp vụ tạm chi bổ sung thu nhập, tạm chi khác nên phát sinh TK 511 sẽ lớn hơn TK 611

Nguyên nhân 2: Do có các khoản tiết kiệm chi cuối năm

Ví dụ: Đơn vị có các khoản tiết kiệm chi cuối năm

– Khi rút dự toán vào TK tiền gửi NH: Nợ TK 1121/Có TK 511, Có TK 0082 

– Cuối kỳ/năm, xác định kết quả hoạt động, hạch toán:

Nợ TK 511/Có TK 911.

Nợ TK 911/Có TK 4211

=> Đây là bút toán đúng hạch toán nghiệp vụ tiết kiệm chi cuối năm nên phát sinh TK 511 sẽ lớn hơn TK 611

Cập nhật 22/09/2022

Bài viết liên quan

Giải đáp miễn phí qua facebook
Nếu bạn vẫn còn thắc mắc hãy đăng câu hỏi vào cộng đồng MISA qua facebook để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng
ĐĂNG BÀI NGAY